Các vật thể có nhiệt độ thực tế trên độ không tuyệt đối sẽ bức xạ năng lượng. Lượng năng lượng bức xạ thường được biểu thị bằng nhiệt độ tương đương TB, thường được gọi là nhiệt độ sáng, được định nghĩa như sau:
TB là nhiệt độ sáng (nhiệt độ tương đương), ε là độ phát xạ, Tm là nhiệt độ phân tử thực tế và Γ là hệ số phát xạ bề mặt liên quan đến độ phân cực của sóng.
Vì độ phát xạ nằm trong khoảng [0,1], nên giá trị tối đa mà nhiệt độ sáng có thể đạt được bằng nhiệt độ phân tử. Nhìn chung, độ phát xạ là một hàm số của tần số hoạt động, độ phân cực của năng lượng phát ra và cấu trúc phân tử của vật thể. Ở tần số vi sóng, nguồn phát năng lượng tốt tự nhiên là mặt đất có nhiệt độ tương đương khoảng 300K, hoặc bầu trời ở thiên đỉnh có nhiệt độ tương đương khoảng 5K, hoặc bầu trời theo phương ngang từ 100~150K.
Nhiệt độ sáng phát ra từ các nguồn sáng khác nhau được ăng-ten thu lại và xuất hiện tạiăng-tenNhiệt độ cuối cùng ở dạng nhiệt độ ăng-ten. Nhiệt độ xuất hiện ở đầu ăng-ten được tính dựa trên công thức trên sau khi cân nhắc mẫu độ lợi ăng-ten. Nhiệt độ này có thể được biểu thị như sau:
TA là nhiệt độ ăng-ten. Nếu không có suy hao do sai lệch và đường truyền giữa ăng-ten và máy thu không bị suy hao, công suất nhiễu truyền đến máy thu là:
Pr là công suất nhiễu của ăng-ten, K là hằng số Boltzmann và △f là băng thông.
hình 1
Nếu đường truyền giữa ăng-ten và máy thu bị tổn hao, công suất nhiễu ăng-ten thu được từ công thức trên cần được hiệu chỉnh. Nếu nhiệt độ thực tế của đường truyền bằng với T0 trên toàn bộ chiều dài, và hệ số suy giảm của đường truyền nối ăng-ten và máy thu là hằng số α, như thể hiện trong Hình 1, tại thời điểm này, nhiệt độ hiệu dụng của ăng-ten tại điểm cuối máy thu là:
Ở đâu:
Ta là nhiệt độ ăng-ten tại điểm cuối của máy thu, TA là nhiệt độ nhiễu ăng-ten tại điểm cuối của ăng-ten, TAP là nhiệt độ điểm cuối của ăng-ten ở nhiệt độ vật lý, Tp là nhiệt độ vật lý của ăng-ten, eA là hiệu suất nhiệt của ăng-ten và T0 là nhiệt độ vật lý của đường truyền.
Do đó, công suất nhiễu của ăng-ten cần được hiệu chỉnh thành:
Nếu bản thân máy thu có nhiệt độ nhiễu T nhất định, công suất nhiễu của hệ thống tại điểm cuối của máy thu là:
Ps là công suất nhiễu hệ thống (tại điểm cuối của máy thu), Ta là nhiệt độ nhiễu ăng-ten (tại điểm cuối của máy thu), Tr là nhiệt độ nhiễu máy thu (tại điểm cuối của máy thu) và Ts là nhiệt độ nhiễu hiệu dụng của hệ thống (tại điểm cuối của máy thu).
Hình 1 cho thấy mối quan hệ giữa tất cả các thông số. Nhiệt độ nhiễu hiệu dụng của hệ thống Ts của ăng-ten và máy thu trong hệ thống thiên văn vô tuyến dao động từ vài K đến vài nghìn K (giá trị điển hình là khoảng 10 K), thay đổi tùy theo loại ăng-ten, máy thu và tần số hoạt động. Sự thay đổi nhiệt độ ăng-ten tại điểm cuối ăng-ten do sự thay đổi bức xạ mục tiêu có thể chỉ nhỏ bằng vài phần mười K.
Nhiệt độ ăng-ten tại đầu vào ăng-ten và điểm cuối của máy thu có thể chênh lệch nhiều độ. Một đường truyền ngắn hoặc có tổn thất thấp có thể giảm đáng kể chênh lệch nhiệt độ này xuống chỉ còn vài phần mười độ.
RF MISOlà một doanh nghiệp công nghệ cao chuyên về R&D vàsản xuấtĂng-ten và thiết bị truyền thông. Chúng tôi cam kết nghiên cứu và phát triển (R&D), đổi mới, thiết kế, sản xuất và kinh doanh ăng-ten và thiết bị truyền thông. Đội ngũ của chúng tôi bao gồm các bác sĩ, thạc sĩ, kỹ sư cao cấp và công nhân lành nghề, với nền tảng lý thuyết chuyên môn vững chắc và kinh nghiệm thực tế phong phú. Sản phẩm của chúng tôi được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng thương mại, thí nghiệm, hệ thống kiểm tra và nhiều ứng dụng khác. Đề xuất một số sản phẩm ăng-ten có hiệu suất vượt trội:
RM-BDHA26-139(2-6GHz)
RM-LPA054-7(0,5-4GHz)
RM-MPA1725-9 (1,7-2,5 GHz)
Để tìm hiểu thêm về ăng-ten, vui lòng truy cập:
Thời gian đăng: 21-06-2024

