Ăng-ten vi dảilà một loại lò vi sóng mớiăng-tensử dụng các dải dẫn điện được in trên nền điện môi làm bộ phận bức xạ ăng-ten. Ăng-ten vi dải đã được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống truyền thông hiện đại nhờ kích thước nhỏ, trọng lượng nhẹ, thiết kế mỏng và dễ tích hợp.
Cách thức hoạt động của ăng-ten vi dải
Nguyên lý hoạt động của ăng-ten vi dải dựa trên sự truyền và bức xạ của sóng điện từ. Nó thường bao gồm một miếng vá bức xạ, một đế điện môi và một tấm tiếp địa. Miếng vá bức xạ được in trên bề mặt của đế điện môi, trong khi tấm tiếp địa nằm ở phía bên kia của đế điện môi.
1. Miếng dán bức xạ: Miếng dán bức xạ là bộ phận quan trọng của ăng-ten vi dải. Nó là một dải kim loại mỏng có chức năng thu và phát sóng điện từ.
2. Đế điện môi: Đế điện môi thường được làm bằng vật liệu có tổn thất điện môi thấp, hằng số điện môi cao, chẳng hạn như polytetrafluoroethylene (PTFE) hoặc các vật liệu gốm khác. Chức năng của nó là hỗ trợ mảng bức xạ và đóng vai trò là môi trường truyền sóng điện từ.
3. Tấm tiếp địa: Tấm tiếp địa là một lớp kim loại lớn hơn nằm ở phía bên kia của lớp nền điện môi. Nó tạo thành liên kết điện dung với mảng bức xạ và cung cấp sự phân bố trường điện từ cần thiết.
Khi tín hiệu vi sóng được đưa vào ăng-ten vi dải, nó tạo thành sóng dừng giữa miếng vá bức xạ và tấm tiếp địa, tạo ra bức xạ sóng điện từ. Hiệu suất và dạng bức xạ của ăng-ten vi dải có thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi hình dạng, kích thước của miếng vá và đặc tính của lớp nền điện môi.
RFMISOKhuyến nghị về dòng ăng-ten vi dải:
Sự khác biệt giữa anten vi dải và anten vá
Ăng-ten vá là một dạng ăng-ten vi dải, nhưng có một số khác biệt về cấu trúc và nguyên lý hoạt động giữa hai loại:
1. Sự khác biệt về cấu trúc:
Ăng-ten vi dải: thường bao gồm một miếng vá bức xạ, một đế điện môi và một tấm tiếp địa. Miếng vá được treo trên đế điện môi.
Ăng-ten vá: Phần tử bức xạ của ăng-ten vá được gắn trực tiếp vào lớp nền điện môi, thường không có cấu trúc treo rõ ràng.
2. Phương pháp cho ăn:
Ăng-ten vi dải: Nguồn cấp dữ liệu thường được kết nối với mảng bức xạ thông qua đầu dò hoặc đường dây vi dải.
Ăng-ten vá: Phương pháp cấp liệu đa dạng hơn, có thể là cấp liệu cạnh, cấp liệu khe hoặc cấp liệu đồng phẳng, v.v.
3. Hiệu suất bức xạ:
Ăng-ten vi dải: Vì có một khoảng cách nhất định giữa mảng bức xạ và tấm đất nên có thể có một lượng tổn thất nhất định trong khe hở không khí, ảnh hưởng đến hiệu suất bức xạ.
Ăng-ten vá: Phần tử bức xạ của ăng-ten vá được kết hợp chặt chẽ với chất nền điện môi, thường có hiệu suất bức xạ cao hơn.
4. Hiệu suất băng thông:
Ăng-ten vi dải: Băng thông tương đối hẹp và cần tăng băng thông thông qua thiết kế tối ưu.
Ăng-ten vá: Có thể đạt được băng thông rộng hơn bằng cách thiết kế nhiều cấu trúc khác nhau, chẳng hạn như thêm các gờ radar hoặc sử dụng cấu trúc nhiều lớp.
5. Thời gian nộp hồ sơ:
Ăng-ten vi dải: phù hợp cho các ứng dụng có yêu cầu nghiêm ngặt về chiều cao cấu hình, chẳng hạn như thông tin vệ tinh và thông tin di động.
Ăng-ten vá: Do tính đa dạng về cấu trúc, chúng có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng hơn, bao gồm radar, mạng LAN không dây và hệ thống liên lạc cá nhân.
Tóm lại
Ăng-ten vi dải và ăng-ten vá đều là ăng-ten vi sóng được sử dụng phổ biến trong các hệ thống truyền thông hiện đại, và chúng có những đặc điểm và ưu điểm riêng. Ăng-ten vi dải nổi trội trong các ứng dụng hạn chế về không gian nhờ thiết kế nhỏ gọn và dễ tích hợp. Mặt khác, ăng-ten vá phổ biến hơn trong các ứng dụng đòi hỏi băng thông rộng và hiệu suất cao nhờ hiệu suất bức xạ cao và khả năng thiết kế linh hoạt.
Để tìm hiểu thêm về ăng-ten, vui lòng truy cập:
Thời gian đăng: 17-05-2024

